Vậy cụ thể mắt có cấu tạo như thế nào? thế nào là điểm cực cận, điểm cực viễn của mắt? chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Đang xem: Sự điều tiết của mắt

I. Cấu tạo của mắt

1. Cấu tạo của mắt

Mắt gồm hai bộ phận quan trọng nhất là:

– Thủy tinh thể: Là một thấu kính hội tụ có thể thay đổi tiêu cự.

– Võng mạc (hay màng lưới): Ở đáy mắt, tại đó ảnh hiện lên rõ nét.

*

2. So sánh mắt và máy ảnh

Giống nhau:

– Thể thủy tinh và vật kính đều là thấu kính hội tụ

– Phim và màng lưới đều có tác dụng như màn hứng ảnh

Khác nhau:

– Thể thủy tinh của mắt có tiêu cự thay đổi

– Vật kính của máy ảnh có tiêu cự không thay đổi

II. Sự điều tiết của mắt

-Sự điều tiết của mắt là quá trình thể thủy tinh bị co giãn, phồng lên hoặc dẹt xuống làm thay đổi tiêu cự để ảnh rõ nét trên màng lưới.

-Khi mắt nhìn vật ở xa thì tiêu cự của mắt càng lớn, khi nhìn vật ở gần thì tiêu cự của mắt càng nhỏ.

III. Điểm cực cận, điểm cực viễn của mắt

Điểm cực viễn là gì?

– Điểm cực viễn là điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết..

– Điểm cực viễn ký hiêu là: Cv

– Khoảng cực viễn là khoảng cách từ điểm cực viễn tới mắt

Điểm cực cận là gì?

– Điểm cực cận là điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được.

– Điểm cực cận ký hiệu là: Cc

– Khoảng cực cận là khoảng cách từ điểm cực cận tới mắt

Khoảng cách từ điểm Ccđến điểm Cv gọi là giới hạn nhìn rõ của mắt.

IV. Câu hỏi vận dụng

* CâuC1 trang 128 SGK Vật Lý 9:Nêu những điểm giống nhau về cấu tạo giữa con mắt và máy ảnh. Thủy tinh thể đóng vai trò như bộ phận nào trong máy ảnh? Phim trong máy ảnh đóng vai trò như bộ phận nào trong con mắt?

* Lời giải:

Những điểm giống nhau về cấu tạo giữa con mắt và máy ảnh

– Về phương diện quang hình học: mắt giống như một máy ảnh, tạo ra ảnh thật, nhỏ hơn vật trên võng mạc.

– Thể thủy tinh của mắt giống vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ.

Xem thêm:

– Màng lưới (võng mạc) đóng vai trò giống như màn phim của máy ảnh để ghi ảnh.

* CâuC2 trang 129 SGK Vật Lý 9:Ta đã biết, khi vật nằm càng xa thấu kính hội tụ thì ảnh thật của vật nằm càng gần tiêu điểm của thấu kính. Vậy em hãy cho biết tiêu cự của thể thủy tinh khi mắt nhìn các vật ở xa và các vật ở gần dài, ngắn khác nhau như thế nào? Biết rằng khoảng cách từ thể thủy tinh của mắt đến màng lưới là không thay đổi và ảnh của vật luôn hiện rõ nét trên màng lưới (hình 48.2 SGK).

*

* Lời giải:

– Quá trình tạo ảnh của thể thủy tinh được mô phỏng bằng hình vẽ sauvới màPQ coi như màng lưới trên võng mạc của mắt.

*

– Ta có: ΔABO vàΔA”B”O đồng dạng với nhau, nên:

*

Vì khoảng cách từ thể thủy tinh của mắt đến màng lưới là không thay đổi và ảnh của vật luôn hiện rõ nét trên màng lưới nên ta có AB và OA” không đổi

nếu OA lớn (vật ở càng xa mắt) thì ảnh A”B” nhỏ và ngược lại.

– Lại có: ΔOIF và ΔA”B”F đồng dạng, nên:

*

Vì OA” và AB không đổi, nên nếu A”B” nhỏ thì OF lớn và ngược lại.

Kết quả là nếu OA càng lớn thì A”B” càng nhỏ, OF càng lớn và ngược lại.

Tức là, khi nhìn các vật ở càng xa thì tiêu cự của mắt càng lớn, khi nhìn các vật càng gần thì tiêu cự của mắt càng nhỏ.

* CâuC5 trang 130 SGK Vật Lý 9:Một người đứng cách một cột điện 20m. Cột điện cao 8m. Nếu coi khoảng cách từ thể thủy tinh đến màng lưới của mắt người ấy là 2cm thì ảnh của cột điện trên màng lưới sẽ cao bao nhiêu xentimet?

* Lời giải:

– Quá trình tạo ảnh của thể thủy tinh được mô phỏng bằng hình vẽ sau: (coi màn PQ như màng lưới trên võng mạc của mắt).

Xem thêm: Cách Búi Tóc Hàn Quốc : 7 Kiểu Đơn Giản Để Nàng Tự Tin Thể Hiện

– Ký hiệu cột điện là AB, ảnh của cột điện trên màng lưới là A”B”, thể thủy tinh là thấu kính hội tụ đặt tại O. Ta có: AO = 20m = 2000cm; A”O = 2cm; AB = 8m = 800cm.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *