HỘI ĐỒNG ĐỘI TP ĐỒNG HỚI LIÊN ĐỘI TH SỐ 2 ĐỒNG SƠN 7. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau: 1. Hát Quốc ca, Đội ca 1.1. Quốc ca Được hát trong Lễ Chào cờ. Đội viên chỉ hát lời một bài “Tiến quân ca”, nhạc và lời…

Đang xem: Tất cả kỹ năng cần có của đội viên liên chi đội

*

HỘI ĐỒNG ĐỘI TP ĐỒNG HỚI

LIÊN ĐỘI TH SỐ 2 ĐỒNG SƠN

 

7. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN

 

Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau:

1. Hát Quốc ca, Đội ca

1.1. Quốc ca

Được hát trong Lễ Chào cờ. Đội viên chỉ hát lời một bài “Tiến quân ca”, nhạc và lời của nhạc sĩ Văn Cao, có thể đệm nhạc hoặc trống theo (không dùng nhạc có lời hát thay).

 1.2. Đội ca

Được hát trong Lễ Chào cờ của Đội. Đội viên chỉ hát lời một bài “Cùng nhau ta đi lên”, nhạc và lời của nhạc sĩ Phong Nhã, có thể đệm nhạc hoặc trống theo (không dùng nhạc có lời hát thay).

2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ

2.1. Thắt khăn quàng đỏ

-Tayphải cầm một phần ba chiều dài của khăn.

– Dùng hai tay dựng cổ áo.

 -Taytrái vuốt nhẹ chiều dài mép khăn, cầm một phần hai phần dải khăn còn lại.

– Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm.

 – Đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau.

– Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải, vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên kéo ra phía ngoài tạo thành nút thứ nhất với dải khăn bên phải (vị trí nút khăn tương đương với khuy áo thứ hai từ trên xuống).

 – Lấy dải khăn bên trái vòng xuống phía dưới dải khăn bên phải theo chiều từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút thứ hai với dải khăn bên phải.

– Chỉnh cho hai dải khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.

2.2. Tháo khăn quàng đỏ

Taytrái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra. Lưu ý: Khi thực hành Nghi thức Đội, nếu sau động tác tháo khăn quàng đỏ là động tác thắt khăn quàng đỏ thì đội viên khi rút khăn ra, dùng tay phải giữ nguyên dải khăn đưa về phía trước hơi chếch về bên phải so với thân người, cánh tay phải song song với mặt đất.

 3. Chào kiểu đội viên

Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu, ngón tay cái cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.

-Taygiơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh.

 – Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.

 – Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm… chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.

 

 4. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ

4.1. Các tư thế

4.1.1. Cầm cờ :

Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.

 – Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “Nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm. – Cầm cờ ở tư thế nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh “Nghỉ”, chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.

4.1.2. Giương cờ

Được thực hiện khi chào cờ, duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.

– Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ:Tayphải cầm cán cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm – 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ; điều chỉnh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ.

– Từ tư thế vác cờ chuyển sang tư thế giương cờ:Tayphải kéo đốc cán cờ về sát thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về tư thế giương cờ; điều chỉnh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.

 

4.1.3. Vác cờ

Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, duyệt Đội, đón đại biểu…

Xem thêm: Tuyển Dụng, Tìm Việc Làm Cửa Hàng Trưởng, Việc Làm Cửa Hàng Trưởng

– Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ:Tayphải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 cm – 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán cờ lên vai phải, điều chỉnh cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.

– Từ tư thế giương cờ chuyển sang tư thế vác cờ:Tayphải đẩy đốc cán cờ ra phía trước tạo với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán cờ lên vai phải, điều chỉnh cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ. Lưu ý: Khi thực hiện động tác giương cờ, vác cờ, sau khẩu lệnh “Thôi!” của chỉ huy, người cầm cờ đưa cờ về tư thế nghiêm. Nếu người cầm cờ đang ở tư thế giương cờ thì quy trình thực hiện ngược lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế giương cờ. Nếu người cầm cờ đang ở tư thế vác cờ thì quy trình thực hiện ngược lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ.

 

4.1.4. Kéo cờ:

 Động tác kéo cờ được sử dụng trong Lễ Chào cờ. Khi kéo cờ phải cầm tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây, ròng rọc phải trơn, khi ngoắc cờ vào dây phải nhanh (có khuyết móc sẵn).

 4.2. Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ

– Nghiêm! – Nghỉ!

 – Chào cờ – chào! (cờ giương hoặc cờ kéo).

 – Giương cờ! – Vác cờ! – Thôi! (sử dụng khi thực hành Nghi thức Đội).

 5. Hô, đáp khẩu hiệu Đội

 5.1. Hô khẩu hiệu Đội

Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng!”.

5.2. Đáp khẩu hiệu Đội :

Trong Lễ Chào cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn đơn vị hô đáp lại: “Sẵn sàng”, một lần, không giơ tay.

 

6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động

 6.1. Các động tác cá nhân tại chỗ

6.1.1. Đứng nghỉ :

Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh “nghỉ!”, hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.

 6.1.2. Đứng nghiêm

 Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh “nghiêm!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc khoảng 600 ).

6.1.3. Quay bên trái :

Khi có khẩu lệnh “Bên trái – quay!”, sau động lệnh “quay!” người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 90 , sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

 6.1.4. Quay bên phải:

 Khi có khẩu lệnh “Bên phải – quay!”, sau động lệnh “quay!” người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 900 , sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.

6.1.5. Quay đằng sau

 Khi có khẩu lệnh “Đằng sau – quay!”, sau động lệnh “quay!” lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc 1800 , sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.

 6.1.6. Dậm chân tại chỗ :

Khi có khẩu lệnh “Dậm chân – dậm!”, sau động lệnh “dậm!”, chân trái nhấc lên đặt xuống là nhịp một, đồng thời tay trái vung về phía trước, bàn tay cao trên thắt lưng, tay phải đánh thẳng về phía sau. Nhịp hai làm ngược lại, dậm chân theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí, bàn chân cách mặt đất khoảng 20cm. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước. Khi có khẩu lệnh “Đứng lại – đứng!” (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.

6.1.7. Chạy tại chỗ:

 Khi có khẩu lệnh: “Chạy tại chỗ – chạy!”, sau động lệnh “chạy!”, chân trái nhấc lên đặt xuống là nhịp một, nhịp hai ngược lại. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái theo hướng chạy; chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Khi có khẩu lệnh “Đứng lại – đứng!” (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.

6.2. Các động tác cá nhân di động

 6.2.1. Tiến :

Khi có khẩu lệnh “Tiến… bước – bước!”, sau động lệnh “bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.

6.2.2. Lùi:

 Khi có khẩu lệnh “Lùi… bước – bước!”, sau động lệnh “bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

6.2.3. Bước sang trái:

 Khi có khẩu lệnh “Sang trái… bước – bước!”, sau động lệnh “bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

6.2.4. Bước sang phải :

Khi có khẩu lệnh “Sang phải… bước – bước!”, sau động lệnh “bước!”, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

 6.2.5. Đi đều :

Khi có khẩu lệnh: “Đi đều – bước!”, sau động lệnh “bước!”, bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, gót chân xuống trước, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau. Khi có khẩu lệnh “Đứng lại – đứng!”, động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.

 6.2.6. Chạy đều :

Khi có khẩu lệnh “Chạy đều – chạy!”, sau động lệnh “chạy!”, bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô. Chạy đều khác chạy tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, không đá chân, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh “Đứng lại – đứng!”, động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.

Xem thêm:

7. Biết 3 bài trống của Đội :

Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống của Đội: Trống chào cờ, trống chào mừng, trống hành tiến.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *